Thu nhập chịu thuế TNDN là gì? Sau đây là 3 trường hợp thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp cần lưu ý.
Theo Luật TNDN sửa đổi 2013 và bổ sung thêm điều lệ vào năm 2014:
1. Phát sinh từ hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ:
Là nguồn thu nhập đến từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho thị trường.
Lưu ý: Phải được đăng ký mã ngành với cơ quan nhà nước.
2. Những khoản thu nhập khác:
Theo Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP (đã bổ sung):
- Thu nhập chuyển nhượng vốn:
- Thu nhập nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn bao gồm bán doanh nghiệp; nhượng quyền chứng khoán, nhượng quyền tham gia góp vốn.
- Thu nhập nhượng dự án đầu tư, quyền tham gia dự án đầu tư, quyền nhượng thăm dò; khai thác và chế biến khoáng sản, thu nhập nhượng bất động sản.
- Thu nhập quyền sở hữu tài sản, sử dụng tài sản gồm sở hữu trí tuệ; thu nhập chuyển giao công nghệ.
- Thu nhập cho thuê, thanh lý hợp đồng, tài sản, có những loại giấy tờ có giá trị khác.
3. Thu nhập từ tiền lãi, tiền cho vay, trao đổi ngoại tệ:
- Thu nhập phát sinh các tài khoản tín dụng; lãi cho vay theo pháp luật.
- Thu nhập trao đổi, mua bán ngoại tệ.
- Thu nhập khoảng chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ ngoại tệ.
- Thu nhập khoảng chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ.
- Thu nhập khoản trích không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn.
- Thu nhập khoản nợ khó đòi đã xóa nhưng sau lại đòi được.
- Thu nhập khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Thu nhập kinh doanh bị sót.
- Khoản tài trợ được tính bằng tiền, hiện vật.
- Thu nhập kinh doanh, sản xuất ở nước ngoài.
- Khoản thu nhập khác gồm thu nhập miễn thuế.
Trên đây là 3 trường hợp ghi nhận thu nhập chịu thuế TNDN.