Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh trực tiếp trên thu nhập của người lao động. Dưới đây là những cách doanh nghiệp hạch toán thuế TNCN?
Có 5 cách hạch toán thuế TNCN:
Thứ nhất, khi tính và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, trừ vào lương cho người lao động:
Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động;
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (Số thuế TNCN phải khấu trừ).
Thứ hai, nếu doanh nghiệp trả lương chưa bao gồm thuế:
Doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động thì số thuế thu nhập cá nhân này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. (Trên hợp đồng lao động phải giải thích rõ: Doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho người lao động)
Nợ 641/642/154/62…
Có TK 3335 – Thuế TNCN (số thuế TNCN phải nộp thay).
Thứ ba, khi trả lợi nhuận hoặc cổ tức cho chủ sở hữu:
Nợ TK 3388 – Phải trả nộp khác.
Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, hoặc lợi nhuận cho chủ sở hữu);
Có TK 3335 – Thuế TNCN (nếu khấu trừ tại nguồn số thuế thu nhập cá nhân của chủ sở hữu).
Thứ tư, khi nộp tiền thuế thu nhập cá nhân về ngân sách nhà nước:
Nợ TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân;
Có TT 111/112…: Số tiền đã nộp.
Thứ năm, hạch toán thuế TNCN sau quyết toán:
Dựa trên kết quả của tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Mẫu 05/QTT-TNCN), kế toán xác định: Trường hợp nộp thiếu số thuế TNCN: Phải nộp thêm tức là có số tiền phát sinh tại chỉ tiêu số 45 – Tổng số thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp NSNN.