Trong trường hợp nào thì tổ chức, cá nhân (CN) có thể khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân khác?
· Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC:
- Tổ chức thuê tài sản của CN mà trong hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận bên đi thuê là người nộp thuế;
– Tổ chức hợp tác kinh doanh với CN;
- Tổ chức chi trả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền, các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác cho hộ khoán;
- Tổ chức tại VN là đối tác của nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại VN) thực hiện chi trả thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số cho cá nhân theo thỏa thuận với nhà cung cấp nền tảng số ở nước ngoài;
- Tổ chức là chủ sở hữu sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho CN theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện được việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân, tổ chức thì phải có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá nhân thông qua sàn theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: họ tên; số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số thuế; địa chỉ; email; số điện thoại liên lạc; hàng hóa, dịch vụ cung cấp; doanh thu kinh doanh; tài khoản ngân hàng của người bán; thông tin khác liên quan;
– Tổ chức, CN khai thuế, nộp thuế thay theo ủy quyền của pháp luật dân sự.