Những trường hợp nào được xác định là giao dịch liên kết?

Giao dịch liên kết nếu không xác định đúng có thể dẫn đến chi phí bị loại, thuế bị truy thu. Vậy khi nào một giao dịch được xem là liên kết?

1. Giao dịch liên kết là gì?

Là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết – tức có mối quan hệ quản lý, kiểm soát, góp vốn hoặc phụ thuộc tài chính, nhân sự…

2. Các trường hợp xác định là bên giao dịch liên kết

Theo Điều 5, Nghị định 132/2020/NĐ-CP, bao gồm:

  • Một bên nắm ≥ 25% vốn góp của bên kia hoặc bị cùng một bên thứ ba nắm ≥ 25%.
  • Một bên nắm ≥ 10% cổ phần và là cổ đông lớn nhất của bên kia.
  • Có quan hệ vay vốn ≥ 25% vốn góp và chiếm >50% nợ trung/dài hạn.
  • Có chung hoặc bị chỉ định ≥ 50% ban lãnh đạo, hoặc có người quyết định chính sách tài chính/kinh doanh.
  • Quan hệ nhân thân đặc biệt (vợ chồng, cha mẹ – con, anh chị em, cô dì chú bác…).
  • Cùng là cơ sở thường trú hoặc quan hệ trụ sở chính – cơ sở thường trú.
  • Chịu sự điều hành thực tế của cá nhân/tổ chức khác.
  • Có giao dịch góp vốn hoặc vay vốn vượt ngưỡng với cá nhân có quyền điều hành doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc xác định chi phí được trừ

Chỉ được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu:

  • Phù hợp với bản chất giao dịch độc lập;
  • Có góp phần tạo ra doanh thu, thu nhập;
  • Có hồ sơ chứng minh đầy đủ (Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ…).

Không được trừ nếu:

  • Bên liên kết không có hoạt động thực chất hoặc không liên quan ngành nghề.
  • Bên liên kết cư trú ở quốc gia miễn/ưu đãi thuế, không tạo giá trị gia tăng.
  • Dịch vụ không mang lại lợi ích thực tế cho doanh nghiệp;
  • Dịch vụ tính phí trùng lắp hoặc không xác định giá trị;
  • Phí dịch vụ trung gian mà không tạo thêm giá trị.

Bấm nút ESC để đóng

Tư vấn thuế cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh Thuận tiện - Nhanh chóng - Chi phí hợp lý.