Trường hợp 1: Phòng vé là đại lý cấp 1 của hãng hàng không bán đúng giá hưởng hoa hồng
Đại lý sử dụng hóa đơn của đại lý lập và giao cho khách mua vé của Vietnam Airlines, trên hóa đơn thể hiện các nội dung sau:
(1) Khoản tiền vé của Vietnam Airlines gồm: tiền thu về bán vé vận chuyển máy bay Vietnam Airlines (giá cước vận chuyển, các khoản phụ thu, phí liên quan theo quy định của Vietnam Airlines tại hợp đồng đại lý giữa Vietnam Airlines với đại lý); tiền thuế GTGT theo quy định;
(2) Các khoản thu hộ để trả công ty khác ngoài Vietnam Airlines như: phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh và các khoản thu hộ khác. Khoản thu hộ này ghi trên hóa đơn là tiền thanh toán đã bao gồm tiền dịch vụ và tiền thuế GTGT
(3) Phí dịch vụ của đại lý, tiền thuế GTGT theo quy định.
Trường hợp bán vé máy bay nội địa: Thuế suất thuế GTGT trên giá vé là 10% và Thuế suất thuế GTGT trên phí dịch vụ là 10% và giá tính thuế là phí dịch vụ của đại lý chưa bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp bán vé máy bay quốc tế: Thuế suất thuế GTGT trên giá vé là 0% và Thuế suất thuế GTGT trên phí dịch vụ: không ghi, gạch chéo, không kê khai tính thuế đối với phí dịch vụ của đại lý.
Trường hợp 2: Phòng vé không phải là đại lý chính thức mua vé máy bay của các hãng hàng không để bán lại hưởng chênh lệch.
Nội dung trên hóa đơn được ghi như sau:
(1) Vé máy bay: là tiền bán vé thu từ khách hàng chưa bao gồm thuế GTGT.
(2) Thuế suất thuế GTGT:
– Trường hợp bán vé máy bay nội địa thì: Thuế suất thuế GTGT là 10%, Giá tính thuế là toàn bộ tiền vé thu của khách hàng chưa bao gồm thuế GTGT
– Trường hợp bán vé máy bay quốc tế: Thuế suất thuế GTGT trên giá vé là 0%, Giá tính thuế là toàn bộ tiền vé thu của khách hàng chưa bao gồm thuế GTGT