Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là một trong những thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (“Luật Thuế TNCN”). Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân cư trú được quy định như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau.
Căn cứ theo điều 14, Thông tư Số: 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất, trong đó:
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | × | Thuế suất 5%. |
Trên đây là những giải đáp của chúng tôi, cảm ơn các bạn đã theo dõi.