Hoạt dộng chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài có phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) hay không?
Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 68699/CT-TTHT năm 2020 hướng dẫn về chính sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với hoạt động chuyển giao như sau:
Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Về Thuế giá trị gia tăng: Hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ thuộc đối tượng không chịu thuế VAT. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế VAT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế VAT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị”, theo hướng dẫn tại Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
- Về thuế TNDN: Thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ là thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.
Như vậy, theo hướng dẫn trên hoạt động chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thuộc không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT được tính trên phần giá trị công nghệ, quyền Sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng.
- Trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.