Cộng tác viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo Điều 513 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

– Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ thực hiện hợp đồng công việc là cộng tác viên, bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc và phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

Chính vì thế mà hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động. Khi trả thu nhập doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% (đối với mức thu nhập từ 2.000.000 VNĐ trở lên). Trường hợp này, cộng tác viên sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh.

Tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên. Nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi được giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân làm cam kết theo theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC rồi gửi đến tổ chức trả thu nhập. Mục đích để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Điều kiện để người lao động được làm cam kết này là:

  • Phải có mã số thuế cá nhân tại thời điểm đó;
  • Chỉ có thu nhập duy nhất tại 1 nơi;
  • Ước tính tổng thu nhập cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế;

Bấm nút ESC để đóng

Tư vấn thuế cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh Thuận tiện - Nhanh chóng - Chi phí hợp lý.