Hàng hóa nhập khẩu có thể bị đánh thuế chống trợ cấp. Vậy điều kiện, nguyên tắc, thời hạn để áp dụng thuế chống trợ cấp cần phải tuân theo là như thế nào?
· Điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp
Theo Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016:
– Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
– Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
· Nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp
Căn cứ Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016:
– Chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
– Được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
– Được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
– Không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.
· Thời gian áp dụng thuế chống trợ cấp
Theo Điều 13 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và Điều 89 Luật Quản lý ngoại thương 2017:
– Thời hạn áp dụng không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn. Việc gia hạn sẽ do Bộ trưởng Bộ Công thương ra quyết định.
– Thời hạn áp dụng tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời có hiệu lực. Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn thuế chống trợ cấp tạm thời nhưng không quá 60 ngày.