Quy định về đối tượng nộp thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh

Do thu nhập của cá nhân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên việc xác định thu nhập chịu thuế để đảm bảo tính công bằng, bình đẳng mà vẫn khuyến khích được người dân lao động, sản xuất là việc làm cần thiết khi xây dựng quy định về thu nhập chịu thuế TNCN. Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành đã liệt kê hầu hết các đối tượng nộp thuế TNCN có thể phát sinh và áp dụng thống nhất điều chỉnh các loại thu nhập của cá nhân trong Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Thu thập từ kinh doanh: điều luật tại Luật Sửa đổi 2014 đã rút ngắn phạm vi chịu thuế hơn:

(1) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

(2) Thu nhập  hoạt động hành nghề độc lâp của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề.

Điều khoản này được bổ sung mức chịu thuế doanh thu trên 100 triệu đồng/năm của cá nhân kinh doanh.

Quy định như vậy tạo sự công bằng và bình đẳng hơn trong xã hội. Tạo điều kiện cho cá nhân kinh doanh có doanh thu thấp.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công: là thu nhập mà người lao động nhận được bao gồm:

  • Tiền lương, tiền công
  • Các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
  • Các khoản phụ cấp, trợ cấp mà cá nhân được hưởng cũng được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp tại Điều 3.2.b Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là các đối tượng nộp thuế TNCN đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cần nắm.

Bấm nút ESC để đóng

Tư vấn thuế cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh Thuận tiện - Nhanh chóng - Chi phí hợp lý.