Căn cứ theo khoản 9 Điều 2 và Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
1. Thu nhập từ việc nhận thừa kế phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), bao gồm:
– Nhận thừa kế là chứng khoán: Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định.
– Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh.
– Nhận thừa kế là bất động sản: Quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà,..
– Nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: Ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô;…
Bên cạnh đó theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
2. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các chủ thể sau sẽ được miễn thuế TNCN:
– Vợ với chồng;
– Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
– Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
– Cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội;
– Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, tài sản nhận thừa kế thuộc khoản 9 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người nhận có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN, trừ các trường hợp nhận thừa kế theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x 10%
Thu nhập tính thuế là phần giá trị tài sản vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận.
Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp Theo Điều 16 và Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC)