Mặt hàng rượu chịu các thuế: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
1.Thuế nhập khẩu:
– Căn cứ Điều 2, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam là đối tượng chịu thuế nhập khẩu và chủ hàng hóa nhập khẩu sẽ là người nộp thuế. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thuế Nhập khẩu là Tổng cục hải quan.
– Căn cứ để tính thuế nhập khẩu như sau:
Theo quy định của khoản Điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, nhập khẩu 2016/QH13: số tiền thuế nhập khẩu phải nộp sẽ được tính căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
– Cách tính thuế: Số lượng rượu x giá tính thuế x thuế suất nhập khẩu của rượu.
(Thuế suất thuế nhập khẩu rượu tra cứu tại biểu thuế nhập khẩu hiện hành ban hành kèm theo Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)
2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
– Số lượng rượu x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế TTĐB của rượu
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng
Theo công văn 274-TC/TCT hướng dẫn về thuế suất:
– Rượu trên 40o: 65%
– Rượu 30o – 40o: 60%
– Rượu từ 16o đến 30o: 55%.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ sở sản xuất không có điều kiện xác định nồng độ từng loại rượu thì áp dụng thuế suất loại rượu từ 30o – 40o: 60%
3. Thuế giá trị gia tăng:
– Số lượng rượu x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB) x thuế suất thuế GTGT