Mỗi doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh thì đều sẽ được cấp mã số thuế (MST) trước khi chính thức đi vào hoạt động. Quy định về mã số thuế (MST) đối với nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại VN như sau
Cấp MST cho nhà cung cấp ở nước ngoài
Theo Điều 75 Thông tư 80/2021/NĐ-CP quy định:
+ Nhà cung cấp ở nước ngoài chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp MST 10 chữ số. Sử dụng MST đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp MST cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại VN.
+ Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định được cấp mã số thuế 10 chữ số.
+ Nhà thầu nước ngoài, phụ nước ngoài theo quy được bên VN kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp MST 13 số để xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại VN.
+ Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế.
– Tổng cục Thuế là cơ quan thuế quản lý thuế trực tiếp đối với nhà cung cấp ở nước ngoài, có trách nhiệm cấp mã số thuế cho nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định, tiếp nhận tờ khai thuế và thực hiện các công việc có liên quan đến việc khai thuế, nộp thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài