Công ty có chi trợ cấp mất việc làm cho nhân viên thì khoản chi đó có phải là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC như sau:
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành. […]””
Đồng thời, Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Trợ cấp mất việc làm
- Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm. […]”
Như vậy, Trợ cấp mất việc làm được chi trả cho nhân viên đúng quy định của pháp luật được xác định là chi phí được trừ. Nếu doanh nghiệp chi vượt quá số tiền trợ cấp mất việc cho người lao động thì khoản chi này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.