Người lao động nhận trợ cấp thôi việc có phải quyết toán tính thuế TNCN không?
· Thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc
Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
…
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”
Như vậy, trường hợp NLĐ nhận được khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc theo đúng mức quy định thì không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN.
Ngược lại, nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc NLĐ nhận được cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì phần vượt sẽ phải chịu thuế TNCN.
Về cách tính thuế thu nhập cá nhân với số tiền trợ cấp thôi việc vượt mức:
Tại các Công văn 6553/CT-TTHT; Công văn 70182/CT-TTHT, Công văn 45749/CT-TTHT hướng dẫn như sau:
– Nếu Công ty chi trả cho NLĐ trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động thì Công ty tổng hợp cùng với các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công phát sinh trong kỳ để khấu trừ theo biểu lũy tiến từng phần.
– Nếu Công ty chi trả cho NLĐ sau khi chấm dứt Hợp đồng lao động, khoản chi cho NLĐ từ 2.000.000 đồng trở lên thì Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% khi chi trả.