Thuế bảo vệ môi trường được quy định thế nào? Sau đây là 2 quy định của thuế BVMT.
1. Người nộp thuế BVMT:
Nội dung tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định về người nộp thuế như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, hoạt động nhập khẩu những loại hàng hóa chịu thuế BVMT.
- Người thực hiện nộp thuế BVMT được quy định đối với một số trường đặc thù như sau:
- Người nhận ủy thác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế BVMT cũng là người nộp thuế.
- Tổ chức, hộ kinh doanh gia đình, cá nhân khi làm đầu mối thu mua những loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế sẽ là người nộp thuế khi không xuất trình được giấy tờ chứng minh hàng hóa đã nộp thuế BVMT.
2. Thời điểm xác định thuế:
Dựa vào mục đích sử dụng các loại hàng hóa chịu thuế BVMT nên sẽ có thời điểm xác định thuế khác nhau.
- Những loại hàng hóa được sử dụng với mục đích là trao đổi, trao tặng, bán ra thì thời điểm bán ra, trao tặng, thời điểm chuyển nhượng là thời điểm xác định thuế.
- Những loại hàng hóa được sử dụng với mục đích là tiêu dùng nội bộ thì thời điểm sử dụng hàng hóa là thời điểm xác định thuế.
- Những loại hàng hóa được sử dụng với mục đích là xuất khẩu thì thời điểm đăng ký khai tờ khai hải quan là thời điểm xác định thuế BVMT.
- Những loại xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu với mục đích để bán thì thời điểm đầu mối bán ra các loại xăng, dầu là thời điểm xác định thuế BVMT.
Trên đây, là 2 quy định của thuế bảo vệ môi trường