- Căn cứ tính thuế
Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
– Cá nhân chỉ cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì trong diện không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
– Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Hình thức cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú được liệt kê trong Thông tư 40/2021/TT-BTC.
(Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản nêu trên gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí).
Hiện tại Thông tư 40/2021/TT-BTC yêu cầu cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để quyết định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch. Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Như vậy, trường hợp người kinh doanh dịch vụ lưu trú là cá nhân có doanh thu vào một năm dương lịch có từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải đóng thuế TNCN