Cá nhân cho thuê tài sản thì phải nộp lệ phí môn bài bao nhiêu?

Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản được quy định như thế nào?

Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC) như sau:

Mức thu lệ phí môn bài

  1. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
    a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
    b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
    c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

Theo đó, mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản được quy định cụ thể như sau:

  • Trường hợp cá nhân có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm;
  • Trường hợp cá nhân có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm;
  • Trường hợp cá nhân có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm.

Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP:

….

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, lệ phí môn bài, lệ phí trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công

….

Theo quy định trên thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

Do đó, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

Cơ quan thuế sẽ xác định doanh thu làm căn cứ tính số tiền lệ phí môn bài phải nộp và thông báo cho cá nhân.

Bấm nút ESC để đóng

Tư vấn thuế cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh Thuận tiện - Nhanh chóng - Chi phí hợp lý.