Công ty tôi và công ty B ký hợp đồng hợp tác kinh doanh để khai thác một tài sản. Vậy, phải khai thuế với hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa 2 tổ chức này như thế nào?
Xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
Điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định:
- Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. => Bên A sẽ kê khai GTGT thay cho bên B nhưng cả hai đều phải tự kê khai thuế TNDN.
- Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. => Hai bên tự kê khai và nộp GTGT và thuế TNDN riêng
- Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế TNDN thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế TNDN chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tự thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế TNDN thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế TNDN thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. => 1 bên kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho bên còn lại.