Hoàn trả vốn góp cho thành viên có tính thuế TNCN không?

Có tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với phần vốn góp hoàn trả của công ty cho thành viên không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:

Tăng, giảm vốn điều lệ

  1. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
    a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

Tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định:

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

d) Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

Cục Thuế thành phố Hà Nội từng có trả lời về vấn đề này tại Công văn 56317/CT-TTHT năm 2017 như sau:

Trường hợp khi hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông mà phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

Như vậy:
  • Đối với trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho các cổ đông thì tùy trường hợp: nếu phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì phần tăng thêm này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
  • Ngược lại nếu không phát sinh phần tăng thêm của giá trị vốn góp so với số vốn góp ban đầu thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.


Bấm nút ESC để đóng

Tư vấn thuế cá nhân, doanh nghiệp, hộ kinh doanh Thuận tiện - Nhanh chóng - Chi phí hợp lý.