Doanh nghiệp phải đăng ký mã số thuế cá nhân cho nhân viên trong thời hạn bao lâu theo quy định?
1. Đối tượng đăng ký thuế
Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 6 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Thông tư 105/2020/TT-BTC:
– Đối tượng đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông với hoạt động đăng ký doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật
– Đối tượng đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế địa phương – nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.
2. Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho nhân viên bao gồm:
Tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC có hướng dẫn như sau:
- Giấy ủy quyền
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam;
- Đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài: Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực.
3. Thời hạn đăng ký thuế lần đầu
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn đăng ký thuế lần đầu như sau:
…
- Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì thời hạn đăng ký mã số thuế cho nhân viên chưa có mã số thuế là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.